MỨC HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THỂ LÊN ĐẾN 23.400.000 ĐỒNG/THÁNG KỂ TỪ THÁNG 7/2022
Ngày 01 tháng 7 năm 2022, Nghị định số 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động chính thức có hiệu lực. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng tăng thêm 6% từ ngày 01/7/2022. Cụ thể, vùng I tăng lên 4.680.000 đồng/tháng; vùng II tăng lên 4.160.000 đồng/tháng; vùng III tăng lên 3.640.000 đồng/tháng và vùng IV tăng lên 3.250.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu vùng thay đổi dẫn đến tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thay đổi từ đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động cũng thay đổi theo. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại Điều 58 Luật Việc làm năm 2013 cụ thể:
a. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
b. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định trên thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định có thể lên đến 93.600.000 đồng/tháng (Vùng I); 83.200.000 đồng/tháng (Vùng II); 72.800.000 đồng/tháng (Vùng III) và 65.000.000 đồng/tháng (Vùng IV) kể từ tháng 7/2022.
(Ảnh Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ)
2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất mà người lao động có thể nhận hằng tháng sau khi nghỉ việc như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối
đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Khi lương tối thiểu vùng tăng thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động cũng tăng (5 lần mức lương tối thiểu vùng khi nhận trợ cấp thất nghiệp cũng tăng theo) như sau: Vùng I là 23.400.000 đồng/tháng; Vùng II là 20.800.000 đồng/tháng; Vùng III là 18.200.000 đồng/tháng; Vùng IV là 16.250.000 đồng/tháng.
(Ảnh Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ)
Như vậy, từ tháng 7/2022 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động có thể lên đến 23.400.000 đồng/tháng trong trường hợp người lao động có tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà thuộc Vùng I theo quy định.
Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ