GÓC THÔNG TIN TRỰC TUYẾN KỲ 24
Hỏi: Ông Nguyễn Văn A nghỉ việc tại Công ty thủy sản HT từ ngày 01/3/2022, trên Sổ bảo hiểm xã hội thể hiện ông A tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ tháng 01/2009 đến tháng 9/2021. Từ tháng 10/2021 đến tháng 02/2022 trên Sổ bảo hiểm xã hội thể hiện ông A tạm hoãn hợp đồng lao động. Tháng trước khi nghỉ việc người lao động không đi làm do tạm hoãn hợp đồng lao động, vậy trường hợp này có được tính là tháng đang đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Đáp: Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ thì:
Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
2. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
3. Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
4. Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;
5. Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy, trường hợp của ông A được tính là tháng đang đóng bảo hiểm thất nghiệp do ông A có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.