NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CÓ HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CÓ HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM XÃ HỘI BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?
Trải qua hơn 13 năm thực hiện với nhiều lần sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp cho phù hợp với thực tế, cũng như bắt kịp với sự phát triển của thời đại. Đến nay, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã đi vào cuộc sống và có tác động trực tiếp, thiết thực đến lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động (NSDLĐ) và vấn đề an sinh xã hội. Tại Điều 32 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ có quy định về trách nhiệm của NSDLĐ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vậy, trong trường hợp NSDLĐ không thực hiện đúng, đủ trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) có bị xử phạt không? Bài viết này đề cập đến những hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt đối với NSDLĐ khi tham gia BHTN. Cụ thể như sau:
1. Đối với hành vi vi phạm quy định về đóng BHXH bắt buộc, BHTN được quy định tại Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP như sau:
1.1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định; Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
1.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định.
1.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
1.4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN; Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng; Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động.
1.5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với hành vi vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ BHXH bắt buộc, BHTN quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
3. Đối với một số hành vi vi phạm khác về BHXH, BHTN quy định tại Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
3.1. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà NSDLĐ đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động.
3.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với NSDLĐ có hành vi không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của NSDLĐ khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.
3.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực; Không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định.
3.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với NSDLĐ khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Để những quy định này đến gần với người dân cũng như để đơn vị sử dụng lao động được biết và thực hiện đúng quy định pháp luật thì rất cần sự chung tay chia sẻ, lan tỏa thông tin của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tại địa phương./.